Điều kiện để người bị xử phạt tù được hưởng án treo

Thứ Sáu, 17/01/2025, 08:42

Hỏi: Cháu tôi cùng hai người bạn rủ nhau trộm xe máy. Cháu tôi lập kế hoạch và phân công một người cảnh giới, một người thực hiện cản trở người truy đuổi nếu bị phát hiện, còn cháu tôi thực hiện việc trộm xe. Sau khi trộm được chiếc xe máy, cháu tôi và đồng bọn bán được 15 triệu đồng chia nhau tiêu xài. Xin hỏi quý Báo, trường hợp này cháu tôi có thể được hưởng án treo không? (Minh Thu, TP Hạ Long, Quảng Ninh)

Trả lời: Luật sư Nguyễn Thị Hảo - Trưởng Văn phòng Luật sư Hảo Anh cho biết: Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về án treo như sau: "Khi xử phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 1 năm đến 5 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự".

Như vậy, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Các điều kiện này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 10/5/2022 như sau:

1. Bị xử phạt tù dưới 03 năm.

2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

3. Có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên. Có ít nhất 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.

Tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cũng quy định các trường hợp không được hưởng án treo mặc dù người phạm tội đạt đủ các điều kiện để được hưởng án treo. Trong trường hợp này, cháu bạn là người đã lập kế hoạch, chỉ huy các đồng phạm khác thực hiện hành vi phạm tội nên cháu bạn có vai trò là "Người tổ chức" thực hiện hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).  Do đó, cháu bạn sẽ không được hưởng án treo theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP: "Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng".

Ban KT-PL
.
.